Amanita caojizong Zhu L. Yang, Y.Y. Cui & Q. Cai 2018

Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình đến lớn. Mũ nấm thường có đường kính 3-9 cm, có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi, lồi rộng hoặc phẳng khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu xám đến nâu xám, đậm hơn ở phần trung tâm, có các sợi hướng tâm, khô, sáng bóng; rìa mũ không có dạng răng lược, có các vết tích của bao gốc. Thụ tầng dạng phiến, không dính vào cuống. Phiến nấm rộng khoảng 0,5 cm, cách nhau dày đặc, xen kẽ, màu trắng đến trắng kem, thỉnh thoảng chia đôi, không chuyển màu khi bị thương; phiến ngắn mỏng, cùng màu với phiến dài. Thịt nấm xốp, đồng nhất, dày đến 10 mm ở giữa mũ, có màu trắng, không chuyển màu khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 6-10 x 1-2 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình trụ đều, cong, cuống đặc; bề mặt có màu trắng, phủ lớp vảy trắng, không chuyển màu khi chạm. Gốc củ hình elip hoặc hình chùy. Bao gốc có rìa, dạng màng mỏng, trắng hoặc trắng xám. Vòng nằm gần mũ, có màu trắng.

Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông ba lá (Pinus kesiya) và xen với các loài sồi dẻ, thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5

Amanita caojizong - Zhu L. Yang, Y.Y. Cui & Q. Cai 2018

Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:

Thông tin loài

Tên thường gọi:
Tên khoa học: Amanita caojizong
Tác Giả: Zhu L. Yang, Y.Y. Cui & Q. Cai 2018
Mùa: T5-T10
Loại nấm: Nấm Ăn Được
Mùi/vị:
Phân bố: loài được mô tả ban đầu từ vùng Vân Nam-Trung Quốc (Cui et al., 2018); sau được ghi nhận ở Hàn Quốc (Jong et al., 2020); Thái Lan (Yuan et al., 2023); mới ghi nhận lần đầu ở Việt Nam
Sinh cảnh:

Thân nấm

No Image Available

Mũ Nấm

No Image Available

Phiến Nấm

No Image Available

Cuống Nấm

No Image Available

Bào Tử

No Image Available

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top