Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình đến lớn. Mũ nấm thường có đường kính 3-4 cm, có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi đến lồi rộng khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có xám, xám nâu hoặc nâu, đậm hơn ở phần trung tâm, sỉn màu, rìa mũ có dạng răng lược. Thụ tầng dạng phiến, đính một góc hẹp vào cuống. Phiến nấm rộng khoảng 0,5 cm, cách nhau vừa phải, xen kẽ, màu hồng hoặc hồng nhạt, thỉnh thoảng chia đôi, không chuyển màu khi bị thương; phiến ngắn cùng màu với phiến dài. Thịt nấm mềm, đồng nhất, dày đến 5 mm ở giữa mũ, có màu trắng, không chuyển màu khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 3-6 × 0,5-1 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình trụ hoặc dạng hơi phình ra ở gốc, cuống đặc; bề mặt có màu xám trắng, không chuyển màu khi chạm. Gốc củ ở cuống không có. Bao gốc dạng túi, có màu trắng. Vòng nằm gần mũ, có màu trắng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông hai lá (Pinus latteri) xen với các loài sồi dẻ, thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5
Amanita incarnatifolia - Zhu L. Yang 1997
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Amanita incarnatifolia |
Tác Giả: | Zhu L. Yang 1997 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ vùng Vân Nam - Trung Quốc (Zang, 1997); sau ghi nhận ở Đài Loan (Trung Quốc), mới ghi nhận lần đầu ở Việt Nam. |
Sinh cảnh: |