Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình. Mũ nấm thường có đường kính 3-6 cm, có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi, lồi rộng hoặc phẳng, hơi lõm ở giữa khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu đỏ nâu đến vàng nâu, phủ lớp lông mịn, khô, sỉn màu, có vết nứt khi già. Thụ tầng dạng phiến, kéo dài xuống cuống. Phiến nấm rộng khoảng 0,5 cm, cách nhau, xen kẽ, màu vàng đến vàng ô liu, phiến dài chia đôi, chuyển màu xanh khi bị thương; phiến ngắn cùng màu với phiến dài. Thịt nấm mềm, đồng nhất, dày đến 8 mm ở giữa mũ, có màu vàng, chuyển màu xanh khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 2-4 × 0,5-0,8 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình trụ đều, cong, cuống đặc; bề mặt có màu đỏ nâu hay đỏ rượu vang, khô, phủ lớp vảy đỏ đậm, chuyển màu xanh khi chạm; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu vàng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông ba lá (Pinus kesiya) và thông hai lá (Pinus latteri) xen với các loài sồi dẻ, thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5.
Phylloporus rubiginosus - M.A. Neves & Halling 2012
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Phylloporus rubiginosus |
Tác Giả: | M.A. Neves & Halling 2012 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ vùng Vân Nam - Trung Quốc, mới ghi nhận lần đầu ở Việt Nam. |
Sinh cảnh: |