Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình đến lớn. Mũ nấm thường có đường kính 3-9 cm, có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi hoặc lồi rộng; bề mặt mũ nấm có màu nâu đậm hoặc nâu xám, có các sợi chạy dọc hướng tâm, khô,
sỉn màu, rìa mũ nhẵn. Thụ tầng dạng phiến, đính một góc hẹp vào cuống. Phiến nấm rộng khoảng 0,5 cm, cách nhau vừa phải, xen kẽ, màu trắng, thỉnh thoảng chia đôi, không chuyển màu khi bị thương; phiến ngắn cùng màu với
phiến dài. Thịt nấm mềm, đồng nhất, dày đến 10 mm ở giữa mũ, có màu trắng, không chuyển màu khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 3-6 × 0,7-1,2 cm, đính tâm, hình trụ đều, thẳng hoặc đôi khi cong, cuống đặc; bề mặt có màu nâu trắng, phủ lớp vảy trắng, không chuyển màu khi chạm. Gốc củ ở cuống có dạng gần cầu. Bao gốc có rìa, dạng màng mỏng, có màu trắng. Vòng nằm hơi giữa cuống, trắng
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông ba lá (Pinus kesiya) xen với các loài sồi dẻ, thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5.
Amanita manginiana - Har. & Pat. 1914
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Amanita manginiana |
Tác Giả: | Har. & Pat. 1914 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ Việt Nam, được ghi nhận có ở Trung Quốc (Cui et al., 2018), Jordan (Ahmat, Hanan & Ayed, 2022). |
Sinh cảnh: |