Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình đến lớn. Mũ nấm thường có đường kính 6-20 cm, có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi, lồi rộng hoặc phẳng; bề mặt mũ nấm có màu xám đến xám đục, có các mụn như hạt cơm hay bông, khô, sỉn màu, có vết nứt khi già. Thụ tầng dạng phiến, đính tự do. Phiến nấm rộng khoảng 1 cm, cách nhau vừa phải, xen kẽ, màu trắng hoặc kem, thỉnh thoảng chia đôi, không chuyển màu khi bị thương; phiến ngắn cùng màu với phiến dài. Thịt nấm cứng, đồng nhất, dày đến 20 mm ở giữa mũ, có màu trắng, không chuyển màu khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 8-25 × 1,5-3 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình trụ đều, cuống đặc; bề mặt có màu xám đục, phủ lớp mụn xám và vảy xám, không chuyển màu khi chạm. Gốc củ ở cuống dạng chùy hoặc dạng phồng ra. Bao gốc không có. Vòng nằm gần mũ, có màu xám.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông ba lá (Pinus kesiya) và thông 2 lá (Pinus latteri) xen với các loài sồi dẻ, thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5.
Amanita sinensis - Zhu L. Yang 1997
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Amanita sinensis |
Tác Giả: | Zhu L. Yang 1997 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | loài được mô tả ban đầu từ Trung Quốc (Zang, 1997; Cui et al., 2018), sau ghi nhận ở Nepal và Nhật Bản (Oda, Tanaka & Tsuda, 2000); Thái Lan (Sanmee et al., 2008). |
Sinh cảnh: |