Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước nhỏ. Mũ nấm có đường kính 2-7 cm; ban đầu có dạng hình bán cầu, sau trở nên lồi khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu nâu đen, bề mặt phủ lông mịn, khô. Thụ tầng dạng ống, dính vào cuống, hơi lõm gần đỉnh cuống, bề mặt có màu vàng nhạt đến vàng, chuyển sang màu xám xanh khi bị thương. Ống dài đến 5-6 mm, màu xám trắng, miệng lỗ tròn đến đa giác, có 2 lỗ trên mỗi milimét. Thịt nấm xốp, đồng nhất, dày đến 7 mm ở giữa mũ, có màu vàng nhạt đến vàng, chuyển màu xám xanh khi lộ ra. Cuống có kích thước 5-10 × 1-1.2 mm, đính tâm, hình trụ hoặc thuôn về phía đỉnh, thẳng hoặc cong, cuống đặc; bề mặt dạng sợi chạy dọc, có màu xám nâu; phủ nhiều đốm gần đỉnh cuống; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu xám trắng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông. Nấm cộng sinh với thông ba lá (Pinus kesiya), thường gặp suốt mùa mưa từ tháng 5
Boletellus chrysenteroides - (Snell) Snell 1941
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Boletellus chrysenteroides |
Tác Giả: | (Snell) Snell 1941 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ Hoa Kỳ (Snell, 1936), ghi nhận ở Canada (Lamoureux & Després, 1997), Hàn Quốc (Yong, 1998), Trung Quốc (Li & Song, 2003), Ấn Độ (Verma & Pandro, 2018), Mexico (Ayala et al., 2018), mới phát hiện ở Việt Nam |
Sinh cảnh: |