Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước nhỏ đến trung bình. Mũ nấm có đường kính 4-10 cm; ban đầu có dạng bán cầu, sau trở nên lồi khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu xám nâu phớt hồng hoặc đỏ rượu vang, bề mặt phủ lông mịn; rìa mũ nấm nguyên vẹn hoặc đôi khi lượn sóng nhẹ. Thụ tầng dạng ống, lõm gần đỉnh cuống, bề mặt có màu vàng nhạt đến vàng, nhanh chóng chuyển sang màu xanh khi bị thương. Ống dài đến 3 mm, cùng màu với bề mặt thụ tầng, miệng lỗ tròn, có 2-3 lỗ trên mỗi milimét. Thịt nấm xốp, đồng nhất, dày đến 20 mm ở giữa mũ, có màu vàng nhạt, chuyển màu xanh khi lộ ra. Cuống có kích thước 5-7,5 × 3-4,5 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình chùy hoặc phình to ở giữa, thuôn dần về hai đầu, cuống đặc; bề mặt cùng màu với thụ tầng, có gân
lưới mờ nhạt; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu trắng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng hoặc đôi khi trên phần gỗ ở gốc của thông. Nấm cộng sinh với thông ba lá (Pinus kesiya), thường gặp suốt mùa mưa từ tháng 5-11.
Butyriboletus pseudospeciosus - Kuan Zhao & Zhu L. Yang 2016
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Butyriboletus pseudospeciosus |
Tác Giả: | Kuan Zhao & Zhu L. Yang 2016 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ Trung Quốc (Wu et al., 2016), mới phát hiện ở Việt Nam. |
Sinh cảnh: |