Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước nhỏ đến trung bình. Mũ nấm có đường kính 5-10 cm; có dạng bán cầu khi còn non, sau thành dạng lồi đến phẳng khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu đỏ cam đến cam nâu, bề mặt phủ vảy mịn đỏ nâu,
sỉn màu, khô. Thụ tầng dạng ống, lõm gần đỉnh cuống, bề mặt có màu vàng nhạt đến vàng, nhanh chóng chuyển sang màu xanh ô liu, sau dần chuyển sang màu đen khi bị thương. Ống dài đến 5 mm, cùng màu với bề mặt thụ tầng, miệng lỗ tròn, có 2-3 lỗ trên mỗi milimét. Thịt nấm xốp, đồng nhất, dày đến 25 mm ở giữa mũ, có màu vàng, chuyển màu xanh ô liu khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 5-6 × 2-3 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình chùy, thuôn dần về phía đỉnh, hoặc hình bán trụ, cuống đặc; bề mặt cùng màu với thụ tầng; đôi khi được bao phủ bởi lớp vảy màu đỏ nâu; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu vàng cam.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng. Nấm cộng sinh với thông hai lá (Pinus latteri), thường gặp suốt mùa mưa từ tháng 5-11.
Crocinoboletus pinetorum - N.K. Zeng, L.L.Wu, Zhi Q. Liang & S. Jiang 2019
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Crocinoboletus pinetorum |
Tác Giả: | N.K. Zeng, L.L.Wu, Zhi Q. Liang & S. Jiang 2019 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ Trung Quốc, mới phát hiện ở Việt Nam. |
Sinh cảnh: |