Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước nhỏ đến trung bình. Mũ nấm có đường kính 3-6 cm; có dạng bán cầu khi còn non, sau thành dạng lồi khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu đỏ nâu đến nâu đỏ rượu vang, bề mặt phủ lông mịn, sỉn màu, khô.
Thụ tầng dạng ống, lõm gần đỉnh cuống, bề mặt có màu vàng, nhanh chóng chuyển sang màu xanh đậm khi bị thương. Ống dài đến 4 mm, cùng màu với bề mặt thụ tầng, miệng lỗ tròn, có 2 lỗ trên mỗi milimét. Thịt nấm cứng, đồng nhất, dày đến 15 mm ở giữa mũ, có màu vàng, chuyển màu xanh đậm khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 5-7 × 2-3 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình chùy, thuôn dần về phía đỉnh, phồng ra ở giữa hoặc hình bán trụ, cuống đặc; phần trên cuống cùng màu với thụ tầng, phần dưới màu đỏ nâu đến tím nâu; chuyển màu xanh khi chạm vào; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu vàng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng. Nấm cộng sinh với thông ba lá (Pinus kesiya), thường gặp suốt mùa mưa từ tháng 5.
Neoboletus flavidus - (G. Wu & Zhu L. Yang) N.K. Zeng, H. Chai & Zhi Q. Liang 2019
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Neoboletus flavidus |
Tác Giả: | (G. Wu & Zhu L. Yang) N.K. Zeng, H. Chai & Zhi Q. Liang 2019 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ Nhật Bản, sau ghi nhận ở Trung Quốc, mới phát hiện ở Việt Nam. |
Sinh cảnh: |