Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình đến lớn. Mũ nấm thường có đường kính 3-9 cm, có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi, lồi rộng hoặc phẳng, hơi lõm ở giữa khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu vàng nâu đến nâu vàng, phủ lớp lông mịn, khô, sỉn màu, có vết nứt khi già. Thụ tầng dạng phiến, kéo dài xuống cuống. Phiến nấm rộng khoảng 0,5 cm, cách nhau vừa phải, xen kẽ, màu vàng đến vàng chanh, thỉnh thoảng chia đôi, không chuyển màu khi bị thương; phiến ngắn cùng mù với phiến dài. Thịt nấm mềm, đồng nhất, dày đến 10 mm ở giữa mũ, có màu trắng, không chuyển màu khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 2-6 × 0,5-1 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình trụ đều, cong, cuống đặc; bề mặt có màu nâu vàng, khô, phủ lớp vảy nâu, không chuyển màu khi chạm; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu vàng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông ba lá (Pinus kesiya) và thông hai lá (Pinus latteri) xen với các loài sồi dẻ, thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5.
Phylloporus luxiensis - M. Zang 1978
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Phylloporus luxiensis |
Tác Giả: | M. Zang 1978 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được mô tả ban đầu từ vùng Vân Nam - Trung Quốc |
Sinh cảnh: |