Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình. Mũ nấm có đường kính 6-10 cm; có dạng bán cầu khi còn non, sau thành dạng lồi hoặc phẳng khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu xám đến xám nâu, bề mặt sáng bóng, khô, rìa mũ nguyên vẹn hay cong. Thụ tầng dạng ống, dính vào cuống, hơi lõm gần đỉnh cuống, bề mặt có màu trắng đục đến xám, chuyển dần sang màu nâu nhạt khi bị thương. Ống dài đến 1 cm, cùng màu với bề mặt thụ tầng, miệng lỗ góc cạnh, có 2-3 lỗ trên mỗi milimét. Thịt nấm xốp, đồng nhất, dày đến 16 mm ở giữa mũ, có màu trắng ở mũ nấm, có màu trắng với các vết vàng ô liu ở cuống nấm, chuyển dần sang màu nâu nhạt khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 6-12 × 1,5-2,5 cm, đính tâm, hình bán trụ, cuống đặc; bề mặt có màu xám tới xám nâu; có lưới bao phủ toàn bộ cuống, màu xám nâu đến xám đen; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu trắng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông ba lá (Pinus kesiya) xen với các loài dẻ (Lithocarpus spp.), thường gặp suốt mùa mưa từ tháng 5-11.
Retiboletus sp. -
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Retiboletus sp. |
Tác Giả: | |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài này mới phát hiện ở Việt Nam. |
Sinh cảnh: |