Rugiboletus extremiorientalis (Lj.N. Vassiljeva) G. Wu & ZhuL. Yang 2015

Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, đôi khi mọc thành đám, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình đến lớn. Mũ nấm thường có đường kính 5-20 cm, đôi khi phát triển đến 30 cm; có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi, lồi rộng hoặc phẳng khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu nâu nhạt đến nâu vàng, thường có nhiều nếp gấp lồi lõm và nứt ra khi trưởng thành, phủ lớp lông mịn, sỉn màu, hơi dính ướt khi ẩm. Thụ tầng dạng ống, dính vào cuống, bề mặt có màu vàng đến vàng rơm, không chuyển màu khi bị thương. Ống dài đến 10 mm, màu xám vàng, miệng lỗ tròn, có 2-3 lỗ trên mỗi milimét. Thịt nấm mềm, đồng nhất, dày đến 30 mm ở giữa mũ, có màu trắng, không chuyển màu khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 3-6 × 5-14 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình chùy, cuống đặc; bề mặt có màu vàng rơm, khô, phủ lông mịn, không chuyển màu khi chạm; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu vàng.

Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đất rừng thông ba lá (Pinus kesiya), thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5-11.

Rugiboletus extremiorientalis - (Lj.N. Vassiljeva) G. Wu & Zhu L. Yang 2015

Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:

Thông tin loài

Tên thường gọi:
Tên khoa học: Rugiboletus extremiorientalis
Tác Giả: (Lj.N. Vassiljeva) G. Wu & Zhu L. Yang 2015
Mùa:
Loại nấm: Nấm Ăn Được
Mùi/vị:
Phân bố: Loài được mô tả ban đầu từ vùng Viễn Đông của Nga, sau phát hiện ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nepal, Thái Lan.
Sinh cảnh:

Thân nấm

No Image Available

Mũ Nấm

No Image Available

Phiến Nấm

No Image Available

Cuống Nấm

No Image Available

Bào Tử

No Image Available

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top