Mô tả: Quả thể nấm mọc hằng năm, thường mọc đơn lẻ, dạng mũ có cuống, có kích thước trung bình đến lớn. Mũ nấm thường có đường kính 5-8 cm; có dạng hình bán cầu khi non, trở thành dạng lồi, lồi rộng khi trưởng thành; bề mặt mũ nấm có màu nâu, nâu đậm đến choccolate, phủ lớp lông mịn, sỉn màu. Thụ tầng dạng ống, dính vào cuống, bề mặt có màu nâu, không chuyển màu khi bị thương. Ống dài đến 15 mm, màu nâu, miệng lỗ tròn, có 2-3 lỗ trên mỗi milimét. Thịt nấm mềm, đồng nhất, dày đến 20 mm ở giữa mũ, có màu xám trắng, chuyển màu nâu nhạt khi tiếp xúc với không khí. Cuống có kích thước 3-6 × 1-1,4 cm, đính tâm hay lệch tâm, hình bán trụ, cuống đặc; bề mặt có màu vàng nâu, khô, nhiều đốm màu tím nâu, chuyển màu nâu khi chạm; gốc cuống được bao phủ bởi một lớp tơ màu trắng.
Sinh thái và môi trường sống: Nấm thường mọc đơn độc trên nền đấtrừng thông ba lá (Pinus kesiya), thường gặp vào mùa mưa từ tháng 5-11.
Sutorius eximius - (Peck) Halling, Nuhn & Osmundson 2012
Phân loại: Giới: >> Họ: >> Chi:
Thông tin loài
Tên thường gọi: | |
Tên khoa học: | Sutorius eximius |
Tác Giả: | (Peck) Halling, Nuhn & Osmundson 2012 |
Mùa: | |
Loại nấm: | Nấm Ăn Được |
Mùi/vị: | |
Phân bố: | Loài được phát hiện ở Hoa Kỳ, Costa Rica, Guyana (Halling et al., 2012), Trung Quốc (Wu et al., 2016); mới được ghi nhận ở Việt Nam. |
Sinh cảnh: |